Thành phần:- Hoạt chất chính: Fenofibrate (INN) 145mg, hạt nano (nanoparticles).
- Tá dược: hypromellose, natri docusat, sucrose, natri lauryl sulphat, lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể và silica colloidal khan, crospovidone, magnesi stearat.
- Thành phần chất bao: polyvinyl alcohol, titan dioxit (E171), bột talc, lecithin đậu nành, xanthan gum.
- Tá dược có hoạt tính (trong mỗi viên): Lactose monohydrate 132.00mg, Sucrose 145.00mg, Soybean lecithin 0.50mg.
Công dụng:Tăng cholesterol máu hoặc tăng triglycerid máu đơn thuần hoặc phối hợp (type IIa, IIb, III, IV và V của rối loạn lipid máu) ở bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (thí dụ biện pháp làm giảm thể trọng hoặc tăng cường hoạt động thể lực), đặc biệt khi có những bằng chứng có yếu tố nguy cơ phối hợp như cao huyết áp và hút thuốc lá. Điều trị tăng cholesterol thứ phát cũng là một chỉ định nếu sự tăng lipoprotein máu dai dẳng cho dù đã điều trị các bệnh mắc kèm (thí dụ rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).
Chế độ ăn kiêng thích hợp vẫn phải duy trì.
Liều dùng:Liều dùng
Người lớn: liều khuyến cáo là 1 viên nén 145mg fenofibrate, uống 1 lần mỗi ngày.
Bệnh nhân đang dùng viên nang 200mg micronized fenofibrate hoặc viên nén bao phim 160mg fenofibrate có thể chuyển sang điều trị bằng viên nén bao phim LIPANTHYL NT 145mg, 1 viên mỗi ngày mà không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi không suy thận.
Bệnh nhân suy thận: Khuyến cáo giảm liều đối với bệnh nhân suy thận. Các dạng viên có hàm lượng hoạt chất thấp hơn (100mg hoặc 67mg fenofibrate) được khuyến cáo sử dụng cho các bệnh nhân này.
Trẻ em: chống chỉ định dạng phân liều 145mg này cho trẻ em.
Bệnh nhân suy gan: LIPANTHYL NT 145mg, viên nén bao phim, còn chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy gan.
Cách dùng và đường dùng
Đường uống.
Nên nuốt cả viên thuốc với một cốc nước.
LIPANTHYL NT 145mg, viên bao phim có thể được uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liệu trình điều trị
Phối hợp với chế độ ăn kiêng, dược phẩm này dùng để điều trị triệu chứng, theo liệu trình kéo dài và theo dõi thường xuyên.
Để có hiệu quả điều trị tốt, cần phải theo dõi y khoa đều đặn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)Không dùng thuốc trong những trường hợp sau đây:
- Suy gan (kể cả xơ gan tắc mật)
- Suy thận.
- Trẻ em.
- Mẫn cảm với fenofibrat hoặc các tá dược của thuốc này.
- Tiền sử có phản ứng mẫn cảm với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng trong thời gian điều trị bằng các fibrat hoặc ketoprofen.
- Bệnh ở túi mật.
- Viêm tụy cấp tính hoặc mãn tính, trừ trường hợp viêm tụy cấp tính do tăng triglyceride máu nghiêm trọng.
- Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Không kê đơn LIPANTHYL NT 145mg, viên nén bao phim cho bệnh nhân bị dị ứng với lạc hoặc dầu lạc, lecithin của đậu tương hoặc với các chế phẩm liên quan, do có thể gặp nguy cơ các phản ứng quá mẫn.
Nếu có điều gì nghi ngờ, bạn đừng do dự hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)Với các trường hợp tăng cholesterol thứ phát như là đái tháo đường type 2 không kiểm soát, suy tuyến giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn đang trị liệu, nghiện rượu, nên được điều trị thỏa đáng trước khi dùng liệu pháp fenofibrate.
Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách xác định giá trị lipid huyết thanh (tổng cholesterol, LDL-Cholesterol, triglyceride), nếu đáp ứng đầy đủ không đạt được sau một vài tháng (ví dụ: 3 tháng) nên cân nhắc bổ sung hoặc sử dụng liệu pháp thay thế khác.
Với các bệnh nhân mỡ máu cao đang sử dụng estrogen hoặc các thuốc tránh thai có chứa oestrogen nên xác định rõ mỡ máu tăng là nguyên phát hay thứ phát (có thể mỡ máu tăng là do uống oestrogen).
Chức năng gan: cũng như các thuốc hạ lipid khác, đã có báo cáo về tăng nồng độ transaminase ở một số bệnh nhân. Phần lớn các trường hợp này chỉ tăng thoáng qua, ít và hầu như không có triệu chứng. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ transamilase định kỳ mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và sau đó kiểm tra định kỳ. Chú ý với các bệnh nhân tăng nồng độ transaminase tiến triển và cần phải dừng điều trị nếu nồng độ ASAT và ALAT tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Viêm tụy: đã có các trường hợp viêm tụy được ghi nhận trong các bệnh nhân dùng fenofibrate. Điều này có thể cho thấy thất bại điều trị của những thuốc này ở những bệnh nhân tăng triglyceride máu nghiêm trọng, hoặc hiện tượng điều trị thứ cấp do sỏi đường mật hoặc lắng cặn ở ống mật.
Cơ: đã có báo cáo về độc tính cơ, kể cả hiếm gặp globulin cơ niệu khi dùng fibrate và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ rối loạn này tăng lên trong trường hợp hạ albumin huyết và suy thận trước đó. Có thể tăng nguy cơ globulin cơ niệu tiến triển ở các bệnh nhân có các yếu tố thuận lợi cho các bệnh về cơ và/hoặc globulin cơ niệu, bao gồm: trên 70 tuổi, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có các rối loạn cơ di truyền, suy thận, giảm hoạt động tuyến giáp, uống nhiều rượu. Phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi điều trị bằng fenofibrat cho các đối tượng bệnh nhân này.
Phải nghĩ tới độc tính với cơ khi bệnh nhân xuất hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ kèm co giật vùng cơ bị đau, hiện tượng chuột rút và yếu cơ, và/hoặc tăng dấu hiệu trên CPK (nồng độ quá 5 lần mức bình thường). Ngừng điều trị với fenofibrat trong các trường hợp này.
Gia tăng nguy cơ độc tính cơ khi thuốc được dùng đồng thời với fibrate khác hoặc thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt trong trường hợp đã có các bệnh về cơ trước đó.
Do vậy, phải cẩn trọng khi kê toa phối hợp fenofibrate với thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc thuốc fenofibrate khác cho bệnh nhân không có tiền sử bệnh cơ nhưng có rối loạn tăng lipid huyết nặng kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch cao. Cần kiểm tra chặt chẽ khả năng gây độc tính cơ.
Khuyến cáo liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi không suy thận như liều cho người trưởng thành.
Chức năng thận: Ngừng điều trị trong trường hợp tăng nồng độ creatinin trên 50% ULN (giới hạn trên của bình thường). Cân nhắc đo creatinine trong 3 tháng điều trị đầu tiên.
- Thuốc này có chứa lactose. Vì vậy, bệnh nhân nào có những vấn đề di truyền về sự không dung nạp galactose, về kém hấp thu glucose và/hoặc galactose hoặc thiếu hụt enzym lactase (những bệnh chuyển hoá hiếm gặp) thì không nên dùng thuốc này.
- Thuốc này có chứa sucrose. Vì vậy, bệnh nhân nào có những vấn đề di truyền về sự không dung nạp fructose, về kém hấp thu glucose và hoặc galactose hoặc thiếu hụt men sucrose- isomaltase thì không nên dùng thuốc này.
Nếu có điều gì nghi ngờ, bạn đừng do dự hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)Như tất cả các hoạt chất khác, ở vài người, dược phẩm này có thể có tác dụng không mong muốn nặng hay nhẹ.
Rối loạn tiêu hoá
Thường gặp: rối loạn tiêu hoá, dạ dày hoặc ruột (đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đầy hơi) mức độ trung bình.
Ít gặp: viêm tụy
Rối loạn gan-mật
Thường gặp: tăng vừa phải nồng độ transaminase-huyết thanh.
Ít gặp: sỏi mật.
Rất hiếm gặp: các ca viêm gan. Khi có các triệu chứng chỉ ra viêm gan (ví dụ: vàng da, ngứa), cần tiến hành các xét nghiệm để xác định và ngừng dùng fenofibrat nếu thấy cần thiết.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: phát ban, ngứa, mày đay hoặc có các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Hiếm gặp: rụng tóc
Rất hiếm gặp: có thể gặp da nhạy cảm với ánh sáng kèm ban đỏ, mọc mụn nước hoặc nổi cục ở phần da phơi nhiễm với ánh sáng mặt trời hoặc với ánh sáng tia cực tím nhân tạo (ví dụ: đèn cực tím), ngay cả sau nhiều tháng sử dụng không thấy biến chứng.
Tần suất không rõ: phản ứng nghiêm trọng ở da (vd: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương
Hiếm gặp: đau cơ lan tỏa, viêm cơ, co rút cơ, yếu cơ.
Rất hiếm gặp: tiêu cơ vân.
Hệ tim mạch
Ít gặp: nghẽn mạch do huyết khối (nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu)*.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm hemoglobin và bạch cầu.
Rối loạn hệ thần kinh
Hiếm gặp: Liệt dương.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rất hiếm gặp: bệnh phổi kẽ.
Các xét nghiệm
Ít gặp: tăng creatinin và urê trong huyết thanh.
* Trong nghiên cứu FIELD, một thử nghiệm ngẫu nhiên, có sử dụng giả dược và có kiểm soát được tiến hành trên 9795 bệnh nhân bị đái tháo đường type 2, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê các trường hợp viêm tụy được quan sát ở bệnh nhân dùng fenofibrat so với bệnh nhân dùng giả dược (0.8% so với 0.5%; p = 0.031). Trong một nghiên cứu tương tự, sự gia tăng có ý nghĩa thống kê ghi nhận tỉ lệ nghẽn mạch phổi (0.7% ở nhóm giả dược so với 1.1% ở nhóm sử dụng fenofibrate; p = 0.022) và sự gia tăng không có ý nghĩa thống kê về huyết khối tĩnh mạch sâu (giả dược: 1.0% [48/4900 bệnh nhân] so với fenofibrate 1.4% [67/4895 bệnh nhân]; p = 0.074).
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khácThuốc uống chống đông:không khuyến cáo kết hợp fenofibrate và thuốc uống chống đông. Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông và có thể tăng nguy cơ chảy máu. Tuy nhiên nếu sự phối hợp này là bắt buộc, thì lời khuyên là nên giảm 1/3 liều với thuốc chống đông tại thời điểm bắt đầu điều trị và sau đó dần dần điều chỉnh nếu cần thiết so với INR (tỉ lệ chuẩn quốc tế).
Cyclosporin:một vài trường hợp suy giảm chức năng thận thuận nghịch đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và cyclosporine. Chức năng thận ở những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ và ngừng điều trị với fenofibrate trong các trường hợp thay đổi nghiêm trọng chỉ số xét nghiệm.
Các thuốc ức chế HMG-CoA reductase và các fenofibrate khác:có thể tăng nguy cơ ngộ độc cơ nếu thuốc được phối hợp với các fibrate khác hoặc các thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Rất cẩn trọng với các điều trị phối hợp này và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.
Các enzvm cytochrome P450:nghiên cứu trong phòng thí nghiệm sử dụng các tiểu thể gan của người cho thấy fenofibrate và acid fenofibric không ức chế các đồng phân cytochrome (CYP) P450 như CYP3A4, CYP2A6, CYP2E1 hoặc CYP1A2. Ở nồng độ điều trị, thuốc ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, ức chế mức độ nhẹ đến trung bình với CYP2C9.
Phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng đồng thời fenofibrat và các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6, đặc biệt CYP2C9, với chỉ số điều trị chính xác, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng các thuốc này nếu cần thiết.
Các Glitazone:Một số trường hợp giảm thuận nghịch có hồi phục HDL-cholesterol đã được ghi nhận khi dùng đồng thời fenofibrate và các glitazone. Tuy nhiên, khuyến cáo theo dõi HDL-cholesterol nếu dùng sự kết hợp này và ngưng điều trị nếu HDL-cholesterol quá thấp.
Bảo quảnGiữ thuốc trong bao bì gốc. Không bảo quản thuốc trên 30°C.
Lái xeFenofibrate không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳPhụ nữ có thai:Không có đủ dữ liệu sử dụng fenofibrat cho phụ nữ có thai.
Nghiên cứu trên động vật không thấy tác dụng gây quái thai. Tuy nhiên, đã quan sát được dấu hiệu độc cho bào thai ở mức liều độc cho con vật mẹ. Mặc dù vậy, nguy cơ tiềm tàng ở người còn chưa rõ. Vì vậy, chỉ nên dùng LIPANTHYL NT 145mg trong thai kỳ khi đã đánh giá kỹ lưỡng về lợi ích/ nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú:Chưa có dữ liệu về sự bài tiết của fenofibrat và/ hoặc của các chất chuyển hoá của thuốc này qua sữa mẹ. Rủi ro đối với trẻ bú mẹ chưa được loại trừ. Vì vậy, không nên dùng LIPANTHYL NT 145mg, viên bao phim cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Đóng góiHộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn dùngHạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liềuChưa có báo cáo nào liên quan đến hiện tượng quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều thì nên điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần. Fenofibrat không bị loại trừ khi thẩm tách lọc máu.