Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: Sulpirid………………….. 50,00 mg
Tá dược: Lactose monohydrate hạt, Avicel, Magnesi stearat, Silicon dioxyd.
Cách dùng
Thuốc Sentipec 50 dùng qua đường uống.
Liều dùng
Người lớn:
Các triệu chứng lo âu ở người lớn 50 – 150 mg/ngày, dùng tối đa 4 tuần.
Trẻ em: Rối loạn hành vi nặng ở trẻ
Trẻ > 14 tuổi: uống 3 – 5 mg/kg/ngày
Trẻ < 14 tuổi: không có chỉ định.
Người cao tuổi:
Dùng giống như liều cho người lớn nhưng dùng liều khởi đầu thấp rồi tăng dần: khởi đầu 50 – 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau tăng liều đến liều hiệu quả.
Người suy thận: Giảm liều dùng hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc độ thanh thải creatinin.
Độ thanh thải creatinin 30 ~ 60 ml/phút. Dùng liều bằng 2/3 liều bình thường.
Từ 10- 30 ml/ phút. Dùng liều bằng 1/2 liều bình thường.
Độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút. Dùng liều bằng 1/3 liều bình thường.
Hoặc có thể tăng khoảng cách giữa các liều bằng 1,5; 2 và 3 lần so với người bình thường.
Trường hợp suy thận vừa và nặng— không nên dùng sulpirid, nếu có thể.
Chống chỉ định
Quá mẫn với sulpirid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
U tủy thượng thận.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
Thận trọng khi dùng thuốc Sentipec 50
Cần giảm liều sulpirid và tăng cường theo dõi trong các trường hợp suy thận. Nên điều trị từng đợt gián đoạn nếu bị suy thận nặng.
Cần tăng cường theo dõi các đối tượng sau:
- Người bị động kinh vì có khả năng ngưỡng co giật bị hạ thấp.
- Người cao tuổi dễ bị hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ và dễ bị tác dụng ngoại tháp.
- Người uống rượu hoặc đang dùng các loại thuốc chứa rượu vì làm tăng buồn ngủ.
- Sốt cao chưa rõ nguyên nhân, cần phải ngừng thuốc để loại trừ hội chứng an thần kinh ác tính.
- Người bị hưng cảm nhẹ vì với liều thấp sulpirid có thể làm các triệu chứng nặng thêm.
Tác dụng phụ của thuốc Sentipec 50
Thường gặp
- mất ngủ hoặc buồn ngủ, tăng prolactin máu, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh.
Ít gặp,
- Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ, cơn quay mắt). hội chứng parkinson, trên tìm – khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
Hiếm gặp:
- Chứng vú to ở đàn ông, loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh, hạ huyết áp thế đứng, chậm nhịp tim hoặc loạn nhịp, hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da do ứ mật.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Sulpirid qua nhau thai có thể gây tác dụng không mong muốn trên thần kinh của thai nhi, vì vậy không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai nhất là trong 16 tuần đầu.
Thời kỳ cho con bú:
- Sulpirid phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn với trẻ bú mẹ, Vì vậy phụ nữ cho con bú không nên dùng hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc có tác dụng gây buồn ngủ, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng cho người vận hành máy móc hoặc lái tàu xe.
Cách xử lý khi quá liều
Triệu chứng:
- Quá liều thường gặp khi dùng từ 1 — 16 gam, nhưng chưa có tử vong ngay cả ở liều 16 gam.
- Triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy thuộc vào liều dùng. Liều 1 —3 gam có thể gây trạng thái ý thức u ám, bồn chồn và hiếm gặp các triệu chứng ngoại tháp. Liều 3 -7 gam có thể gây tình trạng kích động, lú lẫn và hội chứng ngoại tháp nhiều hơn. Với liều trên 7 gam, ngoài các triệu chứng trên còn có thể gặp hôn mê và hạ huyết áp.
- Nói chung các triệu chứng thường mất trong vòng vài giờ. Trạng thái hôn mê gặp khi dùng liều cao có thể kéo dài tới 4 ngày.
Xử trí:
- Sulpirid không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy, nếu mới uống thuốc, nên rửa dạ dày, cho uống than hoạt (thuốc gây nôn không có tác dụng), kiềm hóa nước tiểu để tăng thải thuốc. Nếu cần có thể dùng thuốc điều trị hội chứng Parkinson và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng khác.
Điều kiện bảo quản
Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ x 10 viên nang.
Nhà sản xuất
Công ty CP Dược phẩm Boston Việt Nam.