Vertucid ( Tub 15g )

Thuốc Vertucid là sản phẩm của công ty Yash Medicare PVT. LTD - Ấn Độ, có hoạt chính là Adapalen 0,1% (khối lượng/ khối lượng) và Clindamycin phosphat USP tương đương với Clindamycin 1,0% (khối lượng/ khối lượng). Thuốc được dùng trong điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Thuốc được sử dụng tốt nhất đối với mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng ở vùng da khô và bằng phẳng.

Thành phần của ‘VERTUCID GEL YASH 15G’

CLINDAMYCIN

Công dụng của ‘VERTUCID GEL YASH 15G’

Chỉ định

Thuốc Vertucid được chỉ định dùng trong trường hợp sau:

Điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ. Thuốc được sử dụng tốt nhất đối với mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng ở vùng da khô và bằng phẳng.

Dược lực học

Adapalen là hoạt chất giống retinoid có tác dụng kháng viêm trên mô hình in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxi, ánh sáng. Adapalen có cơ chế giống tretioin là gắn kết với thụ thể chuyên biệt cho acid retinoic ở nhân tế bào, nhưng không giống tretionin là không gắn với thụ thể nối kết protein trong bào tương.

Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hoá và biệt hoá biểu bì, cả hai quá trình này đều là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hoá sự biệt hoá nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn.

Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in vitro. Thuốc ức chế đáp ứng hoá học và hóa động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cả cơ chế lipoxid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.

Clindamycin là nhóm kháng sinh lincosamid với hoạt tính kháng khuẩn Gram dựơng hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí phổ rộng. Lincosamid cũng như clindamycin gắn kết với 50S của ribosom vi khuẩn và ức chế tổng hợp protein pha sớm. Tác động của clindamycin chủ yếu là kìm khuẩn tuy nhiên ở nồng độ cao có thể làm chậm diệt khuẩn đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Hầu hết các vi khuẩn hiếu khí Gram âm bao gồm Enterobacteriaceae đề kháng với clindamycin. Clindamycin được chỉ ra là có đề kháng chéo với lincomycin. Trong khi thử in vitro, một vài chủng Staphylococcus đề kháng tự nhiên với erythromycin đã phát triển đề kháng nhanh chóng với clindamycin.

Dược động học

Hấp thu adapalen qua da là thấp, sau khi thoa adapalen lên vùng da rộng bị mụn trứng cá trong thời gian dài ở thử nghiệm lâm sàng, mức độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được với độ nhạy phân tích là 0,15 µg/ ml.

Chất sinh học không hoạt tính clindamycin phosphat được thủy phân thành clindamycin. Khi tương đương với 300 mg clindamycin được tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được 6 µg/ ml trong vòng ba giờ; 600 mg đạt được nồng độ đỉnh là 9 µg/ ml. Ở trẻ em, nồng độ đỉnh có thể đạt được trong vòng một giờ. Khi liều tương tự được truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh đạt được tương ứng 7 và 10 µg/ ml và đạt được vào cuối giai đoạn truyền.

Clindamycin được phân bố rộng rãi trong dịch cơ thể và các mô bao gồm xương, nhưng không đạt được trong dịch não tủy ở nồng độ đáng kể. Thuốc khuếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi và xuất hiện trong sữa mẹ. Nồng độ cao ở trong mật. Thuốc được tích lũy trong các bạch cầu và đại thực bào. Hơn 90% các clindamycin trong tuần hoàn được gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải là 2 - 3 giờ, tuy nhiên có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh non tháng và bệnh nhân suy thận nặng.

Liều dùng của ‘VERTUCID GEL YASH 15G’

Cách dùng

Dùng ngoài da. 

Trước khi thoa thuốc lên cần rửa sạch vùng da bị mụn trứng cá, để khô. Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Vertucid được sử dụng cho vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi ngủ. 

Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kẽ để trị mụn, cần tham khảo ý kiến bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng vertucid cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng.

Những bệnh nhân cần thiết phải giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc.

Nếu bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm, nên chọn các loại không gây mụn và không làm se da.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Vertucid không được dùng bằng đường uống, chỉ dùng ngoài da. 

Nếu bôi thuốc quá nhiều, không đạt được tác dụng nhanh hoặc tốt hơn và làm đỏ da, tróc da hoặc xảy ra phản ứng khó chịu.

Liều cấp tính của Vertucid gây độc trên chuột cống hơn 10 mg/ kg. Tuy nhiên, trừ khi vô ý nuốt phải một lượng nhỏ thuốc, phương pháp rửa dạ dày cần được xem xét.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng không mong muốn

Có thể xảy ra các tác dụng phụ trong thời gian dùng thuốc. Theo tần suất, chúng bao gồm:

- Thường gặp:

+ Đỏ da.

+ Kích ứng da.

+ Khô da.

+ Tăng nhạy cảm ở da.

+ Bỏng da.

- Ít gặp:

+ Khó chịu.

+ Ngứa.

+ Tróc da.

+ Viêm da tiếp xúc.

+ Cháy nắng.

+ Nổi mụn.

Ngoài ra, có thể gặp các triệu chứng khác. Nếu gặp bất cứ dấu hiệu bất thường nào khác, hãy thông báo ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ đủ chuyên môn để được hướng dẫn phù hợp.

Tương tác thuốc

Thuốc Vertucid khi dùng chung với các thuốc khác có thể gây ra tương tác bất lợi. Bao gồm:

- Các thuốc nhóm Retinoid hoặc các chế phẩm tương tự không nên dùng kết hợp với thuốc này do có thể gây quá liều.

- Các thuốc chứa Resorcinol, Sulfur hoặc Acid salicylic khi dùng chung có thể làm tăng tăng tác dụng của thuốc.

- Tránh sử dụng đồng thời thuốc Vertucid với các thuốc chứa chất nhạy cảm với ánh sáng như Phenothiazin, các thuốc tiểu đường nhóm Thiazid, Fluoroquinolon hay Sulfonamid do có thể tăng độc tính ánh sáng.

- Không dùng thuốc này đồng thời với các chế phẩm bôi da có chứa cồn, tinh dầu bạc hà, gia vị, hoặc vôi ở nồng độ cao như nước rửa tay, chất làm se da, nước hoa; các loại mỹ phẩm gây kích thích; các dung dịch uốn vĩnh viễn hoặc các thuốc, sản phẩm làm tẩy lông, tóc hoặc sáp.

Ngoài ra, hãy thông báo với bác sĩ về tất cả các thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đặc biệt là các thuốc da liễu đang dùng cũng như tiền sử bệnh tật để được cân nhắc và tránh được tối đa các tương tác bất lợi có thể xảy ra.

Lưu ý khi sử dụng và bảo quản

Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

- Chưa có các báo cáo về tác động của thuốc trên phụ nữ có thai. Để an toàn, không dùng thuốc này trong thai kỳ. Nếu có thai khi đang dùng thuốc, dừng sử dụng ngay.

- Chưa rõ khả năng tiết qua sữa người cũng như động vật của thuốc. Vì vậy, tránh dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng, tránh bôi thuốc lên ngực để thuốc không tiếp xúc với trẻ bú mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

Có thể dùng cho các đối tượng này do thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc ận hành máy móc.

Lưu ý đặc biệt khác

Khi dùng thuốc Vertucid, chú ý:

- Khi xuất hiện phản ứng nhạy cảm hoặc xảy ra kích ứng nghiêm trọng, dừng sử dụng ngay.

- Không bôi ở vùng da bị trầy xước, vết thương hở hoặc có vết loét hay vùng da bị eczema.

- Thuốc nhạy cảm với ánh sáng. Do đó, nên che chắn vùng da bôi thuốc cẩn thận và hạn chế tối đa tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia uv nhân tạo.

Điều kiện bảo quản

- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

- Để xa tầm tay trẻ em.

- Tránh để nơi ẩm ướt hoặc có ánh nắng chiếu trực tiếp vào.

Nhà sản xuất

Yash Medicare Pvt. Ltd.,

Quy cách đóng gói

Hộp 1 tuýp 15g.

Dạng bào chế


Gel.